Học kế toán tại Hà Nội 19/8
Học kế toán tại Hà Nội
Tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp).
- Dự toán (hoặc định mức, chi phí sản xuất chung).....
Trong một hệ thống tính giá thành linh hoạt hơn, chi phí sản xuất chung có thể được tính
cho các đối tượng liên quan theo định mức, hay dự toán. Phần chênh lệch giữa mức thực tế và dự
toán được xử lý cuối kỳ kế toán theo một phương pháp nhất định. (Vấn đề này sẽ được đề cập ở
mục 3.7).
Ví dụ : Trong kỳ kế toán, ở một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A và B
đã tập hợp được chi phí sản xuất chung trên tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung như sau:
- Chi phí nhân viên, cán bộ quản lý (gồm cả tiền lương và các khoản trích theo lương) (TK
6271):3.570.000 đ
- Chi phí vật liệu quản lý (TK 6272)
- Chi phí công cụ, dụng cụ quản lý (TK 6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
- Chi phí điện, nước và dịch vụ mua ngoài (TK6277)
- Chi phí khác bằng tiền
1.000.000 đ
500.000 đ
10.000.000 đ
1.930.000 đ
1.594.000 đ
Cộng: 18.594.000 đ
Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A và B theo chi phí nhân công trực tiếp
(xem mục 3.5.2) thì có kết quả sau:
Hệ số phân bổ chi phí
sản xuất chung
+ Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Cho sản phẩm A
- Cho sản phẩm B
Kế toán ghi :
Nợ TK 154
Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
18.594.000
10.980.000
7.614.000
7.320.000 đ x 1,5
5.076.000 đ x 1,5
= 10.980.000 đ
= 7.614.000 đ
=
18.594.000 đ
12.396.000 đ
= 1,5
Có TK 627 18.594.000
3.5.4- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trợ.
Ngoài việc tiêu dùng các yếu tố sản xuất (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động)
được chuẩn bị, mua sắm từ bên ngoài, các bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp còn có thể sử
dụng sản phẩm, công việc hoặc lao vụ của các bộ phận sản xuất phụ trợ cung cấp. Đồng thời, giữa
các bộ phận sản xuất phụ trợ cũng có thể có quan hệ cung cấp, sử dụng sản phẩm, lao vụ lẫn nhau.
Vì vậy, trước khi tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ trợ để phân bổ cho các bộ
Học kế toán thực hành
liệu trực tiếp).
- Dự toán (hoặc định mức, chi phí sản xuất chung).....
Trong một hệ thống tính giá thành linh hoạt hơn, chi phí sản xuất chung có thể được tính
cho các đối tượng liên quan theo định mức, hay dự toán. Phần chênh lệch giữa mức thực tế và dự
toán được xử lý cuối kỳ kế toán theo một phương pháp nhất định. (Vấn đề này sẽ được đề cập ở
mục 3.7).
Ví dụ : Trong kỳ kế toán, ở một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm A và B
đã tập hợp được chi phí sản xuất chung trên tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung như sau:
- Chi phí nhân viên, cán bộ quản lý (gồm cả tiền lương và các khoản trích theo lương) (TK
6271):3.570.000 đ
- Chi phí vật liệu quản lý (TK 6272)
- Chi phí công cụ, dụng cụ quản lý (TK 6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
- Chi phí điện, nước và dịch vụ mua ngoài (TK6277)
- Chi phí khác bằng tiền
1.000.000 đ
500.000 đ
10.000.000 đ
1.930.000 đ
1.594.000 đ
Cộng: 18.594.000 đ
Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A và B theo chi phí nhân công trực tiếp
(xem mục 3.5.2) thì có kết quả sau:
Hệ số phân bổ chi phí
sản xuất chung
+ Mức phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Cho sản phẩm A
- Cho sản phẩm B
Kế toán ghi :
Nợ TK 154
Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
18.594.000
10.980.000
7.614.000
7.320.000 đ x 1,5
5.076.000 đ x 1,5
= 10.980.000 đ
= 7.614.000 đ
=
18.594.000 đ
12.396.000 đ
= 1,5
Có TK 627 18.594.000
3.5.4- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trợ.
Ngoài việc tiêu dùng các yếu tố sản xuất (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động)
được chuẩn bị, mua sắm từ bên ngoài, các bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp còn có thể sử
dụng sản phẩm, công việc hoặc lao vụ của các bộ phận sản xuất phụ trợ cung cấp. Đồng thời, giữa
các bộ phận sản xuất phụ trợ cũng có thể có quan hệ cung cấp, sử dụng sản phẩm, lao vụ lẫn nhau.
Vì vậy, trước khi tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ trợ để phân bổ cho các bộ
Học kế toán thực hành
Học kế toán máy 17/8
Học kế toán máy
nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất thì trong chi phí NCTT
không bao gồm tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX trong tháng.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số phân bổ chi phí nhân công vào
chi phí SXKD của đối tượng sử dụng lao động liên quan. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng có thể thực hiện bằng phương pháp trực tiếp hay bằng phương
pháp phân bổ gián tiếp. Kết quả tính toán, phân bổ được phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương".
Bảng 2.9
Nội dung chi phí
Đối tượng
sử dụng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương và các khoản khác thuộc quĩ Các khoản trích theo lương
lương
Lương
sản
phẩm
Lương
thời
gian
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
Khoản
trích
BHX
H
Khoản Khoản
tríchtrích
BHYT KPCĐ
Cộng
Khoản trích trước Tổng cộng
tiền lương nghỉ phép
của CNSX
(Bảng phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh )
Chi phí nhân công trực tiếp
6221Cp NCTT phân xưởng 1
+6221A (Sản phẩm A)
+ 6221B (Sản phẩm B)
6222 Cp NCTT phân xưởng 2
+ 6222C (Sản phẩm C)
+ 6222D (Sản phẩm D)
……
Chi phí nhân công quản lý
+ 62711Chi phí NC quản lý px1
+ 62712Chi phí NC quản lý px2
……
Chi phí nhân công bán hàng
Chi phí nhân công QLDN
Cộng
Bảng 2.10
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tài khoản 334 Phải trả CNV
Lương
sản
phẩm
Lương
thời
gian
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
có
TK33
4
Tài khoản 338 Phải trả, phải TK 335 Chi Tổng
nộp khácphí phải trảcộng
3382
KPCĐ
3383
BHX
H
3384Cộn
BHYT g TK
338
(Tháng…… Năm…………. )
Nội dung chi phí
TT
Đối tượng
sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp
6221 phân xưởng 1
+6221A (Sản phẩm A)
+ 6221B (Sản phẩm B)
6222 phân xưởng 2
+ 6222C (Sản phẩm C)
+ 6222D (Sản phẩm D)
……
Chi phí nhân công quản lý PX
+ 62711Chi phí NV quản lý px1
+ 62712Chi phí NV quản lý px2
……
Chi phí NV bán hàng
Chi phí nhân công QLDN
Cộng
Học kế toán thực hành
không bao gồm tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX trong tháng.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số phân bổ chi phí nhân công vào
chi phí SXKD của đối tượng sử dụng lao động liên quan. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng có thể thực hiện bằng phương pháp trực tiếp hay bằng phương
pháp phân bổ gián tiếp. Kết quả tính toán, phân bổ được phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương".
Bảng 2.9
Nội dung chi phí
Đối tượng
sử dụng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương và các khoản khác thuộc quĩ Các khoản trích theo lương
lương
Lương
sản
phẩm
Lương
thời
gian
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
Khoản
trích
BHX
H
Khoản Khoản
tríchtrích
BHYT KPCĐ
Cộng
Khoản trích trước Tổng cộng
tiền lương nghỉ phép
của CNSX
(Bảng phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh )
Chi phí nhân công trực tiếp
6221Cp NCTT phân xưởng 1
+6221A (Sản phẩm A)
+ 6221B (Sản phẩm B)
6222 Cp NCTT phân xưởng 2
+ 6222C (Sản phẩm C)
+ 6222D (Sản phẩm D)
……
Chi phí nhân công quản lý
+ 62711Chi phí NC quản lý px1
+ 62712Chi phí NC quản lý px2
……
Chi phí nhân công bán hàng
Chi phí nhân công QLDN
Cộng
Bảng 2.10
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tài khoản 334 Phải trả CNV
Lương
sản
phẩm
Lương
thời
gian
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
có
TK33
4
Tài khoản 338 Phải trả, phải TK 335 Chi Tổng
nộp khácphí phải trảcộng
3382
KPCĐ
3383
BHX
H
3384Cộn
BHYT g TK
338
(Tháng…… Năm…………. )
Nội dung chi phí
TT
Đối tượng
sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp
6221 phân xưởng 1
+6221A (Sản phẩm A)
+ 6221B (Sản phẩm B)
6222 phân xưởng 2
+ 6222C (Sản phẩm C)
+ 6222D (Sản phẩm D)
……
Chi phí nhân công quản lý PX
+ 62711Chi phí NV quản lý px1
+ 62712Chi phí NV quản lý px2
……
Chi phí NV bán hàng
Chi phí nhân công QLDN
Cộng
Học kế toán thực hành
Học kế toán giá rẻ 17/8
Học kế toán giá rẻ
Trong nền sản xuất hàng hoá, tiền lương là một bộ phận của chi phí SXKD cấu thành nên
giá trị sản phẩm. Bởi vậy ngoài việc tính toán, phản ánh chi tiết tiền lương và các khoản khác phải
trả cho từng người lao động, qua đó để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ đối với người
lao động. Kế toán quản trị doanh nghiệp còn phải tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí
SXKD phải phù hợp với yêu cầu phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán chi tiết chi phí
SXKD và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Các khoản tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động khi họ thực hiện các công việc sản xuất, bán
hàng, quản lý kinh doanh,... và các khoản trích theo tỉ lệ nhất định tính trên tiền lương (tiền công)
(trích BHXH, BHYT, KPCĐ). Kế toán quản trị cần phải xác định đủ nội dung chi phí nhân công
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động liên quan.
Trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định việc sử dụng các tài khoản cấp 1
và cấp 2 để phản ánh chi phí nhân công, đó là TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK 6271- Chi
phí nhân viên phân xưởng, TK 6411- Chi phí nhân viên (bán hàng), TK 6421 - Chi phí nhân viên
quản lý, ... kế toán quản trị có thể mở các TK cấp 2,3... của các tài khoản 622, 6271, 6411, 6421
để phản ánh chi phí nhân công của từng đối tượng cụ thể.
Ví dụ: TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp - phân xưởng 1, TK 6221A - Chi phí nhân
công trực tiếp PX1 - SPA, TK6221B- chi phí nhân công trực tiếp PX1- SPB; TK 6222 - Chi phí
nhân công trực tiếp PX2, TK 6222C -Chi phí nhân công trực tiếp PX2 - SP C....
TK 62711 - chi phí nhân công quản lý PX (bộ phận) 1, TK 62712- Chi phí nhân công quản
lý phân xưởng (bộ phận) 2,...
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số phân bổ chi phí nhân công vào
chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động liên quan. Việc tính toán, phân bổ chi
phí nhân công cho các đối tượng sử dụng có thể thực hiện bằng phương pháp trực tiếp hay bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Kết quả tính toán, phân bổ được phản ánh trong"Bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương".
Để ghi vào các cột thuộc phần "Tiền lương và các khoản khác thuộc quỹ lương" kế toán căn
cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động
thực hiện tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở đó xác định số tiền
lương (phân tích theo lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp và các khoản khác
thuộc quỹ lương của doanh nghiệp phải trả cho người lao động ghi vào các cột tương ứng.
Căn cứ vào tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ) và cơ sở tính trích (tiền lương thực tế phải trả hoặc tiền lương cơ bản theo qui định) theo
từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trước BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào các cột tương ứng
của phần "các khoản trích theo lương".
Căn cứ vào kết quả tính trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực
tiếp sản xuất để ghi vào cột "khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất", các
dòng đối tượng sử dụng liên quan thuộc chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT).
Số liệu ở cột "tổng cộng" của bảng phân bổ này cho biết chi phí nhân công tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng liên quan. Cần lưu ý rằng trường hợp doanh
Học kế toán thực hành
giá trị sản phẩm. Bởi vậy ngoài việc tính toán, phản ánh chi tiết tiền lương và các khoản khác phải
trả cho từng người lao động, qua đó để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ đối với người
lao động. Kế toán quản trị doanh nghiệp còn phải tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi phí
SXKD phải phù hợp với yêu cầu phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán chi tiết chi phí
SXKD và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Các khoản tiền lương (tiền
công), các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động khi họ thực hiện các công việc sản xuất, bán
hàng, quản lý kinh doanh,... và các khoản trích theo tỉ lệ nhất định tính trên tiền lương (tiền công)
(trích BHXH, BHYT, KPCĐ). Kế toán quản trị cần phải xác định đủ nội dung chi phí nhân công
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động liên quan.
Trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định việc sử dụng các tài khoản cấp 1
và cấp 2 để phản ánh chi phí nhân công, đó là TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK 6271- Chi
phí nhân viên phân xưởng, TK 6411- Chi phí nhân viên (bán hàng), TK 6421 - Chi phí nhân viên
quản lý, ... kế toán quản trị có thể mở các TK cấp 2,3... của các tài khoản 622, 6271, 6411, 6421
để phản ánh chi phí nhân công của từng đối tượng cụ thể.
Ví dụ: TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp - phân xưởng 1, TK 6221A - Chi phí nhân
công trực tiếp PX1 - SPA, TK6221B- chi phí nhân công trực tiếp PX1- SPB; TK 6222 - Chi phí
nhân công trực tiếp PX2, TK 6222C -Chi phí nhân công trực tiếp PX2 - SP C....
TK 62711 - chi phí nhân công quản lý PX (bộ phận) 1, TK 62712- Chi phí nhân công quản
lý phân xưởng (bộ phận) 2,...
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định số phân bổ chi phí nhân công vào
chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động liên quan. Việc tính toán, phân bổ chi
phí nhân công cho các đối tượng sử dụng có thể thực hiện bằng phương pháp trực tiếp hay bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Kết quả tính toán, phân bổ được phản ánh trong"Bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương".
Để ghi vào các cột thuộc phần "Tiền lương và các khoản khác thuộc quỹ lương" kế toán căn
cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động
thực hiện tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở đó xác định số tiền
lương (phân tích theo lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp và các khoản khác
thuộc quỹ lương của doanh nghiệp phải trả cho người lao động ghi vào các cột tương ứng.
Căn cứ vào tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ) và cơ sở tính trích (tiền lương thực tế phải trả hoặc tiền lương cơ bản theo qui định) theo
từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trước BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào các cột tương ứng
của phần "các khoản trích theo lương".
Căn cứ vào kết quả tính trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực
tiếp sản xuất để ghi vào cột "khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất", các
dòng đối tượng sử dụng liên quan thuộc chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT).
Số liệu ở cột "tổng cộng" của bảng phân bổ này cho biết chi phí nhân công tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng liên quan. Cần lưu ý rằng trường hợp doanh
Học kế toán thực hành
Học kế toán tổng hợp 16/8/2012
Học kế toán tổng hợp
Trách nhiệm quản lý vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ phận,
nhưng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá do thủ kho và bộ phận kế
toán hàng tồn kho đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp
trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá.
Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về hàng tồn kho
trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy vậy, để đảm bảo phản ánh các
nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết hàng tồn kho, kế toán quản trị sử dụng các
chứng từ hướng dẫn một cách linh hoạt.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm vật tư, hàng hoá, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán
lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ kho được bảo
quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ
(mặt hàng) của vật tư, hàng hoá đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp
vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát vật tư, hàng
hoá và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật tư, hàng hoá vào thẻ kho của thứ vật tư,
hàng hoá có liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thẻ kho tính
ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột "tồn" của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ
kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán : Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập,
xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc
kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi
vào thẻ (sổ) chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết
được mở cho từng danh điểm vật tư, hàng hoá tương tự thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi
tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư, hàng hoá theo yêu cầu quản trị vật tư, hàng
hoá.
Cuối tháng hay tại các thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ)
chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi
lập báo cáo nhanh (tuần kỳ) vật tư, hàng hoá. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên
các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho theo thứ, nhóm, loại vật tư, hàng hoá. Bảng kê này có thể được sử dụng
như một báo cáo vật tư, hàng hoá cuối tháng.
Ở bảng kê nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá thì kế toán ghi danh điểm hàng hoá và tên
hàng hoá vào cột "danh điểm" và cột "tên hàng".
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán chi tiết hàng tồn kho thì thêm cột "đơn
giá hạch toán" vào sau cột "đơn vị tính" của bàng này.
Học kế toán thực hành
nhưng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá do thủ kho và bộ phận kế
toán hàng tồn kho đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp
trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá.
Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về hàng tồn kho
trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy vậy, để đảm bảo phản ánh các
nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết hàng tồn kho, kế toán quản trị sử dụng các
chứng từ hướng dẫn một cách linh hoạt.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng danh điểm vật tư, hàng hoá, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán
lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ kho được bảo
quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ
(mặt hàng) của vật tư, hàng hoá đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp
vụ nhập, xuất vật tư, hàng hoá thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát vật tư, hàng
hoá và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật tư, hàng hoá vào thẻ kho của thứ vật tư,
hàng hoá có liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thẻ kho tính
ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột "tồn" của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ
kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán : Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập,
xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc
kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi
vào thẻ (sổ) chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết
được mở cho từng danh điểm vật tư, hàng hoá tương tự thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi
tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư, hàng hoá theo yêu cầu quản trị vật tư, hàng
hoá.
Cuối tháng hay tại các thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ)
chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi
lập báo cáo nhanh (tuần kỳ) vật tư, hàng hoá. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên
các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho theo thứ, nhóm, loại vật tư, hàng hoá. Bảng kê này có thể được sử dụng
như một báo cáo vật tư, hàng hoá cuối tháng.
Ở bảng kê nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá thì kế toán ghi danh điểm hàng hoá và tên
hàng hoá vào cột "danh điểm" và cột "tên hàng".
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán chi tiết hàng tồn kho thì thêm cột "đơn
giá hạch toán" vào sau cột "đơn vị tính" của bàng này.
Học kế toán thực hành
Học kế toán thuế ngày 16/8
Học kế toán thuế
với tình hình thực tế nhu cầu sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn, quan trọng trong hệ
thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch mua hàng là việc dự tính từng số lượng mặt hàng cần phải mua vào
trong kỳ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dự toán giá trị hàng cần mua vào trong
kỳ của doanh nghiệp.
* Căn cứ để lập kế hoạch mua hàng là:
- Dự toán khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong kỳ kế hoạch (đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh ); dự toán khối lượng hàng hoá tiêu thụ (đối với đơn vị thương mại).
- Dự toán hàng tồn kho cuối kỳ.
- Định mức đơn giá hàng mua vào trong kỳ kế hoạch.
* Phương pháp lập kế hoạch mua hàng.
Lập kế hoạch mua hàng cho từng mặt hàng có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế hoạch cả về số lượng và giá trị tiền. Tổng hợp giá trị tiền hàng mua vào trong kỳ kế
hoạch thành dự toán hàng mua vào.
Lượng
hàng cần mua
vào trong kỳ kế
hoạch
Lượng hàng cần cho
nhu cầu sản xuất
(bán ra) trong kỳ kế
hoạch
Lượng hàng
cần cho tồn
kho cuối kì
kế hoạch
Lượng hàng tồn
kho đầu kỳ kế
hoạch
=
+
-
Dự toán giá trị hàng mua
vào trong kỳ kế hoạch
=
Tổng lượng hàng cần mua
vào trong kỳ kế hoạch
x
Định mức đơn giá
hàng mua vào
2.1.5. Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá
Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và thông tin định kỳ về tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng thứ (mặt hàng), từng
nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng vật tư, hàng hoá hạch toán chi tiết vật tư, hàng
hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá ở từng kho và ở bộ phận kế toán của
doanh nghiệp.
2. Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ (mặt
hàng) của vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
3. Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán chi tiết
với số liệu hạch toán chi tiết ở kho; giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp
vật tư, hàng hoá.
4. Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu quản trị vật
tư, hàng hoá.
Học kế toán thực hành
thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch mua hàng là việc dự tính từng số lượng mặt hàng cần phải mua vào
trong kỳ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dự toán giá trị hàng cần mua vào trong
kỳ của doanh nghiệp.
* Căn cứ để lập kế hoạch mua hàng là:
- Dự toán khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong kỳ kế hoạch (đối với đơn vị sản
xuất kinh doanh ); dự toán khối lượng hàng hoá tiêu thụ (đối với đơn vị thương mại).
- Dự toán hàng tồn kho cuối kỳ.
- Định mức đơn giá hàng mua vào trong kỳ kế hoạch.
* Phương pháp lập kế hoạch mua hàng.
Lập kế hoạch mua hàng cho từng mặt hàng có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế hoạch cả về số lượng và giá trị tiền. Tổng hợp giá trị tiền hàng mua vào trong kỳ kế
hoạch thành dự toán hàng mua vào.
Lượng
hàng cần mua
vào trong kỳ kế
hoạch
Lượng hàng cần cho
nhu cầu sản xuất
(bán ra) trong kỳ kế
hoạch
Lượng hàng
cần cho tồn
kho cuối kì
kế hoạch
Lượng hàng tồn
kho đầu kỳ kế
hoạch
=
+
-
Dự toán giá trị hàng mua
vào trong kỳ kế hoạch
=
Tổng lượng hàng cần mua
vào trong kỳ kế hoạch
x
Định mức đơn giá
hàng mua vào
2.1.5. Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá
Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và thông tin định kỳ về tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng thứ (mặt hàng), từng
nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng vật tư, hàng hoá hạch toán chi tiết vật tư, hàng
hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá ở từng kho và ở bộ phận kế toán của
doanh nghiệp.
2. Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ (mặt
hàng) của vật tư, hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
3. Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán chi tiết
với số liệu hạch toán chi tiết ở kho; giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp
vật tư, hàng hoá.
4. Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu quản trị vật
tư, hàng hoá.
Học kế toán thực hành
Dịch vụ kế toán trọn gói 15/8
Dịch vụ kế toán trọn gói
hạn các tài khoản loại 9 - Tài khoản phản chiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của Cộng hoà
Pháp (1982) được dành riêng cho kế toán quản trị. Ở Tiệp Khắc (cũ), hệ thống tài khoản 1989
cũng dành riêng 1 số loại tài khoản cho kế toán quản trị (gọi là kế toán nội bộ doanh nghiệp).
1.5.1.3- Phương pháp tính giá.
Trong kế toán tài chính, phương pháp tính giá được vận dụng theo các nguyên tắc, chuẩn
mực quy định thống nhất của mỗi quốc gia để trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính một
cách thống nhất.
Đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn và gắn
với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính
giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại các chi phí
thích hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn hạn. Như vậy,
phạm vi, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không giống, thậm chí có nhiều
khác biệt so với kế toán tài chính.
Các dịch vụ kế toán
1.5.1.4- Phương pháp tổng hợp cân đối.
Các báo cáo kế toán - hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các bảng cân đối bộ phận (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...). Các báo
cáo này còn được gọi là Báo cáo kế toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài
chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo
về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá khứ,
chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu
tài chính và nguồn tại trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động...
1.5.2- Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị.
Như phần trên đã nói, thông tin kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết
định của các nhà quản trị. Thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải vận
dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của các nhà
quản trị. Các phương pháp thường được vận dụng là:
1.5.2.1- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được.
Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Từ các số liệu thu thập
được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn,
kế toán quản trị phải chung cấp các thông tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức
hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn...
Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra các
quyết định.
1.5.2.2- Phân loại chi phí.
Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập các thông tin
thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi
phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo công dụng của chi phí
của kế toán tài chính, kế toán còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như
Học kế toán thực hành
Pháp (1982) được dành riêng cho kế toán quản trị. Ở Tiệp Khắc (cũ), hệ thống tài khoản 1989
cũng dành riêng 1 số loại tài khoản cho kế toán quản trị (gọi là kế toán nội bộ doanh nghiệp).
1.5.1.3- Phương pháp tính giá.
Trong kế toán tài chính, phương pháp tính giá được vận dụng theo các nguyên tắc, chuẩn
mực quy định thống nhất của mỗi quốc gia để trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính một
cách thống nhất.
Đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn và gắn
với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính
giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại các chi phí
thích hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn hạn. Như vậy,
phạm vi, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không giống, thậm chí có nhiều
khác biệt so với kế toán tài chính.
Các dịch vụ kế toán
1.5.1.4- Phương pháp tổng hợp cân đối.
Các báo cáo kế toán - hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các bảng cân đối bộ phận (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...). Các báo
cáo này còn được gọi là Báo cáo kế toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài
chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo
về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá khứ,
chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu
tài chính và nguồn tại trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động...
1.5.2- Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị.
Như phần trên đã nói, thông tin kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết
định của các nhà quản trị. Thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải vận
dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của các nhà
quản trị. Các phương pháp thường được vận dụng là:
1.5.2.1- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được.
Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Từ các số liệu thu thập
được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn,
kế toán quản trị phải chung cấp các thông tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức
hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn...
Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra các
quyết định.
1.5.2.2- Phân loại chi phí.
Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập các thông tin
thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi
phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo công dụng của chi phí
của kế toán tài chính, kế toán còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như
Học kế toán thực hành
Học kế toán trưởng 14/8/2012
Học kế toán trưởng
Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.
+ Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
+ Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.
Như vậy, thông tin của kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin thực hiện
mà còn bao gồm các thông tin về tương lai (kế hoạch, dự toán...). Mặt khác, thông tin kế toán
quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị còn bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian
lao động...).
1.4- ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
Kế toán quản trị không những được áp dụng cho các doanh nghiệp mà còn được áp dụng
cả cho những tổ chức nhà nước, các đoàn thể... Dưới đây chỉ đề cập đến đối tượng của kế toán
quản trị trong doanh nghiệp - các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận.
1.4.1- Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, tất nhiên đối tượng của kế toán quản trị cũng là
đối tượng của kế toán nói chung. Tuy nhiên, nếu kế toán tài chính phản ánh sản nghiệp và kết quả
của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát thì kế toán quản trị phản ánh chi tiết của sự tổng quát đó:
- Kế toán quản trị phản ánh sản nghiệp của doanh nghiệp một cách chi tiết. Sản nghiệp của
một pháp nhân (hay thể nhân) là hiệu số giữa tổng số tài sản của họ với các khoản nợ phải trả:
Sản nghiệp = Tài sản - Nợ phải trả
(1.1)
Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá phí của từng loại tài sản cố định, tài sản lưu động,
phản ánh chi tiết từng khoản nợ phải trả đối với các chủ nợ, từ đó có thể tính toán chi tiết được
sản nghiệp (hay nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp) dưới dạng chi tiết nhất.
- Kế toán quản trị phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp dưới dạng chi
tiết.
Kết quả (lãi, lỗ) = Doanh thu - Chi phí
Các dịch vụ kế toán
(1.2)
Kế toán quản trị tính toán xác định doanh thu, chi phí của từng loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng trung tâm chi phí), cũng như
theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...). Từ đó
nhà quản trị có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu
cầu quản lý.
1.4.2- Kế toán quản trị phản ánh hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và tiêu dùng (sử dụng) các nguồn lực. Như
vậy, kế toán quản trị gắn liền với tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức của doanh nghiệp trong quản trị cổ điển, các chi phí được phân bổ cho
các bộ phận của doanh nghiệp. Các bộ phận này (phân xưởng, bộ phận hành chính, bộ phận kinh
doanh...) được gọi chung là trung tâm chi phí sẽ tiêu dùng (sử dụng) các chi phí. Sau đó chi phí
của từng trung tâm được phân bổ cho các sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ liên quan.
Học kế toán thực hành
+ Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
+ Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.
Như vậy, thông tin của kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin thực hiện
mà còn bao gồm các thông tin về tương lai (kế hoạch, dự toán...). Mặt khác, thông tin kế toán
quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị còn bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian
lao động...).
1.4- ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
Kế toán quản trị không những được áp dụng cho các doanh nghiệp mà còn được áp dụng
cả cho những tổ chức nhà nước, các đoàn thể... Dưới đây chỉ đề cập đến đối tượng của kế toán
quản trị trong doanh nghiệp - các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận.
1.4.1- Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, tất nhiên đối tượng của kế toán quản trị cũng là
đối tượng của kế toán nói chung. Tuy nhiên, nếu kế toán tài chính phản ánh sản nghiệp và kết quả
của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát thì kế toán quản trị phản ánh chi tiết của sự tổng quát đó:
- Kế toán quản trị phản ánh sản nghiệp của doanh nghiệp một cách chi tiết. Sản nghiệp của
một pháp nhân (hay thể nhân) là hiệu số giữa tổng số tài sản của họ với các khoản nợ phải trả:
Sản nghiệp = Tài sản - Nợ phải trả
(1.1)
Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá phí của từng loại tài sản cố định, tài sản lưu động,
phản ánh chi tiết từng khoản nợ phải trả đối với các chủ nợ, từ đó có thể tính toán chi tiết được
sản nghiệp (hay nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp) dưới dạng chi tiết nhất.
- Kế toán quản trị phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp dưới dạng chi
tiết.
Kết quả (lãi, lỗ) = Doanh thu - Chi phí
Các dịch vụ kế toán
(1.2)
Kế toán quản trị tính toán xác định doanh thu, chi phí của từng loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng trung tâm chi phí), cũng như
theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...). Từ đó
nhà quản trị có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh một cách chi tiết nhất theo yêu
cầu quản lý.
1.4.2- Kế toán quản trị phản ánh hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và tiêu dùng (sử dụng) các nguồn lực. Như
vậy, kế toán quản trị gắn liền với tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức của doanh nghiệp trong quản trị cổ điển, các chi phí được phân bổ cho
các bộ phận của doanh nghiệp. Các bộ phận này (phân xưởng, bộ phận hành chính, bộ phận kinh
doanh...) được gọi chung là trung tâm chi phí sẽ tiêu dùng (sử dụng) các chi phí. Sau đó chi phí
của từng trung tâm được phân bổ cho các sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ liên quan.
Học kế toán thực hành
Học kế toán trưởng 13/8/2012
Học kế toán trưởng
Điều 21. Hóa đơn bán hàng
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
MỤC 2
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán.
Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Các dịch vụ kế toán
Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 25, Điều 26 của Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm.
Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
Học kế toán thực hành
1. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ dưới mức tiền quy định mà người mua hàng không yêu cầu thì không phải lập hóa đơn bán hàng. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hóa đơn bán hàng.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
MỤC 2
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán.
Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Các dịch vụ kế toán
Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các trường hợp khóa sổ kế toán khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 25, Điều 26 của Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm.
Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
Học kế toán thực hành
Dịch vụ kế toán trọn gói 13/8/2012
Dịch vụ kế toán trọn gói
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CUỐI KỲ VÀ CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I Công tác kế toán cuối kỳ:
Nội dung và nguyên tắc:
Các nguyên tắc:
Hoàn tất việc ghi chép
Điều chỉnh số liệu kế toán
Hoàn nhập dự phòng giảm giá còn lại (Nếu ko dung đến) hoặc trích lập bổ xung dự phòng giảm giá vào cuối mỗi niên độ
Xử lý các khoản chênh lệch giá tài sản, chênh lệch tỷ giá ...
Lập các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính theo định kỳ
Kế toán kết quả kiểm kê
Cuối kỳ sau khi kiểm kê thường xảy ra các hiện tượng thừa thiếu tài sản
Ghi nhận kết quả kiểm kê:
Phản ánh giá trị TS thiếu tại kho:
Nợ 632, 138
Có TK lq: 152,153,155,156
Phản ánh giá trị TS thừa tại kho:
Nợ TK lq: 152,153,155,156: giá trị TS thừa
Có 632: gía trị thừa trong định mức
Có 338 (3381): Giá trị thừa ko rõ nguyên nhân
Số tiền thừa ko rõ nguyên nhân:
Nợ 111,112
Có 3381:ghi tăng giá trị thừa chờ xử lý
Số tiền thiếu ko rõ nguyên nhân:
Nợ 138:
Có 111, 112
Ghi nhận KQ xử lý TS, tiền thừa, thiếu:
Nợ 138, 334, 632, 811, 415
Có 138
Khi xử lý số thừa:
Nợ 338 (3381)
Có 632, 411, 711, 421…
Ghi nhận KQ xử lý khoản chênh lệch:
Ghi tăng nguồn vốn KD (nếu chênh lệch tăng):
Nợ 412:
Có 411
Ghi giảm nguồn vốn KD (nếu chênh lệch giảm)
Nợ 411
Có 412
Chênh lệch tăng tỷ giá ghi:
Nợ 413
Có 515
Nếu QĐ tăng chi phí cho HĐ tài chính:
Nợ 635
Có 413
Kế toán các tài khoản ngoại bảng
TK ngoại bảng Phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng ko thuộc quyền sở hữu của DN hay phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh của các tài khoản trong bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi
Các TK loại này đều được ghi đơn với cấu trúc chung:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm
Dư nợ: Phản ánh giá trị hiện còn
II. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 –DN) gồm hai phần: TS và nguồn vốn:
Báo cáo kết quả HĐ KD, mẫu số B02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 03 –DN): Phản ánh việc hình thành và SD lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Học kế toán thực hành
I Công tác kế toán cuối kỳ:
Nội dung và nguyên tắc:
Các nguyên tắc:
Hoàn tất việc ghi chép
Điều chỉnh số liệu kế toán
Hoàn nhập dự phòng giảm giá còn lại (Nếu ko dung đến) hoặc trích lập bổ xung dự phòng giảm giá vào cuối mỗi niên độ
Xử lý các khoản chênh lệch giá tài sản, chênh lệch tỷ giá ...
Lập các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính theo định kỳ
Kế toán kết quả kiểm kê
Cuối kỳ sau khi kiểm kê thường xảy ra các hiện tượng thừa thiếu tài sản
Ghi nhận kết quả kiểm kê:
Phản ánh giá trị TS thiếu tại kho:
Nợ 632, 138
Có TK lq: 152,153,155,156
Phản ánh giá trị TS thừa tại kho:
Nợ TK lq: 152,153,155,156: giá trị TS thừa
Có 632: gía trị thừa trong định mức
Có 338 (3381): Giá trị thừa ko rõ nguyên nhân
Số tiền thừa ko rõ nguyên nhân:
Nợ 111,112
Có 3381:ghi tăng giá trị thừa chờ xử lý
Số tiền thiếu ko rõ nguyên nhân:
Nợ 138:
Có 111, 112
Ghi nhận KQ xử lý TS, tiền thừa, thiếu:
Nợ 138, 334, 632, 811, 415
Có 138
Khi xử lý số thừa:
Nợ 338 (3381)
Có 632, 411, 711, 421…
Ghi nhận KQ xử lý khoản chênh lệch:
Ghi tăng nguồn vốn KD (nếu chênh lệch tăng):
Nợ 412:
Có 411
Ghi giảm nguồn vốn KD (nếu chênh lệch giảm)
Nợ 411
Có 412
Chênh lệch tăng tỷ giá ghi:
Nợ 413
Có 515
Nếu QĐ tăng chi phí cho HĐ tài chính:
Nợ 635
Có 413
Kế toán các tài khoản ngoại bảng
TK ngoại bảng Phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng ko thuộc quyền sở hữu của DN hay phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh của các tài khoản trong bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi
Các TK loại này đều được ghi đơn với cấu trúc chung:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm
Dư nợ: Phản ánh giá trị hiện còn
II. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 –DN) gồm hai phần: TS và nguồn vốn:
Báo cáo kết quả HĐ KD, mẫu số B02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 03 –DN): Phản ánh việc hình thành và SD lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Học kế toán thực hành